Các quốc gia trên thế giới đều cấp 1 mã số để quản lý công dân. Đây là 1 dãy số gồm nhiều ký tự và đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Vậy bạn biết gì về số định danh cá nhân theo quy định pháp luật Việt Nam. Mời bạn đọc cùng Vinatax tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Quản lý thuế 2019
- Luật Căn cước công dân 2014
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 137/2015/NĐ-CP
- Nghị định 137/2015/NĐ-CP
- Thông tư 07/2016/TT-BCA
Bạn biết gì về số định danh cá nhân?
Số định danh cá nhân
Theo Điều 12 Luật căn cước công dân 2014:
- Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Theo Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
- Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân
Theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014:
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
- Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
Cấu trúc và ý nghĩa mã số định danh cá nhân
Theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP; Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA, Cấu trúc và ý nghĩa mã số định danh cá nhân như sau:
- Là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
- Thứ tự cụ thể của mã số định danh cá nhân:
+ 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh, hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
+ 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, và mã năm sinh.
+ 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
- Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Mã số định danh cá nhân sẽ có thể được dùng thay cho mã số thuế
Theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
- Như vậy, theo quy định này, công dân có thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế…
Trình tự thủ tục cấp mã số định danh cá nhân
Theo Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP; Điều 16 Luật Hộ Tịch, Trình tự thủ tục cấp mã số định danh cá nhân như sau:
- Cấp mã số định danh đối với công dân đăng ký khai sinh:
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật).
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cấp số định danh cá nhân.
- Cấp mã số định danh đối với công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú:
+ Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, sẽ được cơ quan quản lý căn cước công dân thu thập thông tin dân cư.
+ Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin của công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
Hủy số định danh cá nhân
Theo Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP của Chính phủ:
- Trường hợp số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân.
Trên đây là chia sẽ của Vinatax để giải đáp thắc mắc bạn biết gì về số định danh cá nhân?