Bài toán chi phí hợp lý khi doanh nghiệp quyết toán thuế TNDN luôn là vấn đề được quan tâm của rất nhiều doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, không phải các loại chi phí có đầy đủ hóa đơn chứng từ sẽ được đưa vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi tính thuế TNDN. Thấy được hiện trạng này, Vinatax sẽ chia sẻ một số khoản chi phí bị khống chế khi tính thuế TNDN mà kế toán cần lưu ý khi thực hiện sổ sách để tránh việc bị loại các phần vượt định mức khi cơ quan thuế thanh tra/kiểm tra doanh nghiệp.
Căn cứ pháp lý hiện hành:
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Thông tư 25/2018/TT-BTC.
- Thông tư 45/2013/TT-BTC.
CHI PHÍ |
CĂN CỨ – TRÍCH DẪN |
TỔNG KẾT |
1/ Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, hội nghị, cho biếu tặng,… | Trước năm 2015, căn cũ Theo điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Từ 06/08/2015, căn cứ theo Khoản 2 Điều 14, Thông tư 96/2015/TT-BTC. Trước năm 2015: 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Từ 06/08/2015: 2. Bãi bỏ điểm 2.21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông tư này. |
Từ 06/08/2015, các chi phí này không bị mức khống chế 15%. |
2/ Chi phí nghỉ mát, phúc lợi cho nhân viên | Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC.
4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC): “– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.” |
Tổng số chi phí có tính chất phúc lợi nêu trên KHÔNG quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. |
3/ Chi phí Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện. | Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.11 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính): “2.11. Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).” |
Mức chi phí này KHÔNG vượt quá 03 triệu/ tháng/ người.
Lưu ý: ngoài ra còn phải được thể hiện rõ điều kiện hưởng mức hưởng tại Quy chế lương – thưởng, Quy chế tài chình và doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về BHXH bắt buộc. |
4/ Chi phí trang phục cho nhân viên | Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
|
Nếu phần chi bằng tiền không vượt quá 05 triệu đồng/ người/ năm.
Nếu chi bằng hiện vật sẽ được tính toàn bộ vào chi phí. (nếu có hoá đơn, chứng từ) Nếu chi bằng cả hiện vật và tiền: mức chi bằng tiền tối đa là 05 triệu đồng/ người/ năm, bằng hiện vật phải có hoá đơn chứng từ. |
5/ Chi phí mua xe ô tô trên 1,6 tỷ đồng | Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
“- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.” |
Nếu ô tô KHÔNG dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dung để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô => chi phí khấu hao tối đa được trừ là 1,6 tỷ đồng/ xe.
Nếu ô tô dung cho các ngành trên thì được khấu hao toàn bộ chi phí. |
6/ Chi phí khấu hao Tài sản cố định, công cụ dụng cụ. | Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng…). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).” “Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.” |
Chi phí khấu hao TSCĐ phải được trích theo khung quy định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. và phải được thông báo với Cơ quan thuế. (Nếu vượt mức sẽ bị loại).
Chi phí CCDC được phân bổ dần nhưng tối đa không quá 3 năm. |
7/ Chi phí lãi vay | Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”. |
Chi phí lãi vay nếu vay của đối tượng KHÔNG PHẢI là đối tượng của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế => KHÔNG được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Năm công bố tại thời điểm vay. |
8/ Chi phí vượt định mức tiêu hao nguyên vật liệu. | Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: “2.3. Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.” |
Hy vọng với phần chia sẻ về Các chi phí bị khống chế khi tính thuế TNDN có thể hỗ trợ các bạn cho việc tính thuế TNDN trong quá trình hạch toán sổ sách kế toán theo đúng quy định.