Chế độ thai sản được quy định đối với người lao động nữ khi sinh con. Tuy nhiên, cả người phụ trách ở Doanh nghiệp hay NLĐ, đặc biệt là NLĐ nữ khi mang thai thường băn khoăn không biết mình có được hưởng chế độ thai sản không? Mời bạn đọc cùng Vinatax tìm hiểu về cách xác định NLĐ nữ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con nhé.
02 trường hợp NLĐ nữ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Theo quy định tại Luật BHXH 2014, lao động nữ đóng khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản khi:
- Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.
- Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Cách xác định NLĐ nữ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con
Để xác định chế độ thai sản cho lao động nữ, cần xem xét ngày sinh con của lao động nữ để xác định thời gian tham gia đóng BHXH của lao động đó, cụ thể trong 2 trường hợp sau:
Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Ví dụ 1: Chị A sinh con ngày 10/01/2020 (có nghĩa tháng 01/2020 chị A sẽ không đóng BHXH do số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày trở lên) thì tháng 01/2020 sẽ không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của chị A được xác định gồm: Tháng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 năm 2019.
Trong 12 tháng này, nếu chị A có tổng số tháng đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
- Ví dụ 2: Tháng 8/2019, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2019 (trước ngày 15 của tháng) thì tháng 12/2019 không được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của chị B được xác định gồm: Tháng 12/2018, tháng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 năm 2019.
Trong 12 tháng này, nếu chị B có tổng số tháng đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
-
Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng, tuy nhiên tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Ví dụ 3: Chị A sinh con ngày 18/01/2020
– Trường hợp tháng 01/2020, chị A có đóng BHXH thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con của chị A được xác định gồm: Tháng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 năm 2019 và tháng 01 năm 2020.
Trong 12 tháng này, nếu chị A có tổng số tháng đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
– Trường hợp tháng 01/2020, chị A không đóng BHXH thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con của chị A được xác định gồm: Tháng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 năm 2019.
Trong 12 tháng này, nếu chị A có tổng số tháng đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Trên đây là chia sẽ của Vinatax về cách xác định NLĐ nữ được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.