Đối với một số doanh nghiệp, quá trình kinh doanh ít nhiều phải mời chuyên gia nước ngoài để được tư vấn, hỗ trợ. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nắm chính sách thuế đối với khoản chi chuyên gia nước ngoài này. Mời bạn đọc theo dõi bài viết của Vinatax hướng dẫn thuế TNDN và thuế TNCN khoản chi này nhé.
I. Quy định về một số khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế TNDN tại Nghị định số 122/015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sử đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
…
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty để phục vụ cho hoạt động kinh doanh có mời một số chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam làm việc và được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng, khoản chi mua xe máy phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty;
- Khoản chi nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…
Trong khi đó, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật lao động. Cụ thể:
- Về thuế TNDN, khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi, chi phí đi lại, ăn uống phục vụ chuyên gia nước ngoài về phép được quy định trong hợp đồng, phù hợp với quy định của Bộ Luật lao động được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Về thuế TNCN,khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi cho chuyên gia nước ngoài về phép vượt quá 1 lần/ 1 năm và chi phí đi lại, ăn uống phục vụ chuyên gia nước ngoài về phép thì được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài. Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi cho chuyên gia nước ngoài về phép 1 lần/ 1 năm không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài.
- Về cách xác định thu nhập chịu thuế cho chuyên gia nước ngoài là cá nhân cư trú hoặc không cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 2 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015) và Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Trên đây là hướng dẫn của Vinatax về chính sách thuế đối với khoản chi chuyên gia nước ngoài. Bạn đọc có thể tham khảo để xác định các các khoản được trừ khi tính TNDN và TNCN cho khoản chi này nhé.