Các hộ sản xuất bị thiệt hại trực tiếp do thiên tai được hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản hoặc một phần chi phí sản xuất ban đầu để khôi phục sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do ảnh hưởng của các loại hình thiên tai theo quy định tại Luật phòng, chống thiên tai. Vậy mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai như thế nào? Mời bạn đọc cùng Vinatax tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
Mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai
1. Hỗ trợ đối với cây trồng
Chính phủ hỗ trợ đối với cây trồng như sau:
Cây trồng | Mức bị thiệt hại | Mức hỗ trợ (đồng/ ha) |
Diện tích lúa thuần | Trên 70% | 2.000.000 |
30% – 70% | 1.000.000 | |
Diện tích mạ lúa thuần | Trên 70% | 20.000.000 |
30% – 70% | 10.000.000 | |
Diện tích lúa lai | Trên 70% | 3.000.000 |
30% – 70% | 1.500.000 | |
Diện tích mạ lúa lai | Trên 70% | 30.000.000 |
30% – 70% | 15.000.000 | |
Diện tích ngô và rau màu các loại | Trên 70% | 2.000.000 |
30% – 70% | 1.000.000 | |
Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm | Trên 70% | 2.000.000 |
30% – 70% | 1.000.000 |
2. Hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp
Chính phủ hỗ trợ đối với sản xuất lâm nghiệp như sau:
Cây trồng | Mức bị thiệt hại | Mức hỗ trợ (đồng/ ha) |
Diện tích cây rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống | Trên 70% | 4.000.000 |
30% – 70% | 2.000.000 | |
Diện tích cây giống được ươm trong giai đoạn vườn ươm | Trên 70% | 40.000.000 |
30% – 70% | 20.000.000 |
3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải sản
a) Diện tích nuôi tôm quảng canh (nuôi tôm lúa, tôm sinh thái, tôm rừng, tôm kết hợp) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4.100.000 – 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích nuôi cá truyền thống, các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7.100.000 – 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích nuôi tôm sú bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 6.100.000 – 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng/ha;
d) Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh, thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 – 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng/ha;
đ) Diện tích nuôi nhuyễn thể bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 40.500.000 – 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 20.000.000 – 40.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích nuôi cá tra thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 – 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng/ha;
g) Lồng, bè nuôi nước ngọt bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 7.100.000 – 10.000.000 đồng/100 m3 lồng; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng /100 m3 lồng;
h) Diện tích nuôi cá rô phi đơn tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 20.500.000 – 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng/ha;
i) Diện tích nuôi cá nước lạnh (tầm, hồi) thâm canh bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 35.500.000 – 50.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 15.000.000 – 35.000.000 đồng/ha;
k) Lồng, bè nuôi trồng ngoài biển (xa bờ, ven đảo) bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 15.500.000 – 20.000.000 đồng/100 m3 lồng; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng/100 m3 lồng;
l) Diện tích nuôi trồng các loại thủy, hải sản khác bị thiệt hại trên 70%, hỗ trợ từ 4.100.000 – 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30% – 70%, hỗ trợ từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng/ha.
4. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm
Hỗ trợ đối với nuôi gia súc, gia cầm thiệt hại do thiên tai:
- Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 10.000 – 20.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 21.000 – 35.000 đồng/con;
- Lợn đến 28 ngày tuổi, hỗ trợ 300.000 – 400.000 đồng/con; trên 28 ngày tuổi, hỗ trợ 450.000 – 1.000.000 đồng/con; lợn nái và lợn đực đang khai thác, hỗ trợ 2.000.000 đồng/con;
- Bê cái hướng sữa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ 1.000.000 – 3.000.000 đồng/con; bò sữa trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 3.100.000 – 10.000.000 đồng/con;
- Trâu, bò thịt, ngựa đến 6 tháng tuổi, hỗ trợ 500.000 – 2.000.000 đồng/con; trên 6 tháng tuổi, hỗ trợ 2.100.000 – 6.000.000 đồng/con;
- Hươu, nai, cừu, dê: Hỗ trợ 1.000.000 – 2.500.000 đồng/con.
5. Hỗ trợ đối với sản xuất muối
Chính phủ hỗ trợ đối với sản xuất muối như sau:
Nội dung | Mức bị thiệt hại | Mức hỗ trợ (đồng/ ha) |
Diện tích sản xuất muối | Trên 70% | 1.500.000 |
30% – 70% | 1.000.000 |
6. Các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại chưa được quy định
Các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại chưa được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, đặc điểm sản xuất và yêu cầu thực tế tại địa phương để quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp.
7. Hỗ trợ bằng hiện vật
Trường hợp hỗ trợ bằng hiện vật, mức hỗ trợ được quy đổi tương đương hỗ trợ bằng tiền theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Trên đây là chia sẽ của Vinatax về Mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp vùng bị thiệt hại do thiên tai.