Cập nhật mức lương tối thiểu vùng năm 2019 mới nhất. Việc áp dụng cũng như ảnh hưởng của việc thay đổi này đối với doanh nghiệp sẽ được Vinatax chia sẻ với các bạn thông qua bài viết dưới đây.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2019 đối với người lao động làm việc theo hợp đồng.
I. Mức lương tối thiểu vùng tăng lên bao nhiêu?
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 |
Tỷ lệ tăng thêm năm 2019 |
Số tiền tăng thêm năm 2019 |
Mức lương tối thiểu năm 2019 |
Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng | + 5,0% | + 200.000 đồng | 4.180.000 đồng/tháng |
Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng | + 5,1% | + 180.000 đồng | 3.710.000 đồng/tháng |
Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng | + 5,2% | + 160.000 đồng | 3.250.000 đồng/tháng |
Vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng | + 5,8% | + 160.000 đồng | 2.920.000 đồng/tháng |
Ngoài việc thống nhất chốt tăng lương tối thiểu vùng năm2019, một số địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng cũng sẽ được thay đổi như sau:
+ UBND TP Hải Phòng đề nghị điều chỉnh từ vùng II lên vùng I đối với huyện Kiến Thụy và huyện Cát Hải.
+ UBND tỉnh Bắc Ninh đề nghị điều chỉnh từ vùng III lên vùng II đối với huyện Gia Bình và huyện Lương Tài.
+ UBND tỉnh Bình Dương đề nghị điều chỉnh từ vùng II lên vùng I đối với huyện Dầu Tiếng và huyện Phú Giáo.
+ UBND tỉnh Tiền Giang nghị điều chỉnh từ vùng III lên vùng II đối với huyện Châu Thành, vùng IV lên vùng III đối với huyện Tân Phước.
II . Doanh nghiệp sẽ phải làm gì khi mức lương tối thiểu vùng tăng lên từ năm 2019?
1. Rà soát lại mức lương đang áp dụng và mức tiền lương tham gia BHXH:
Theo Khoản 2.6 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH
“2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
a) Người lao động làmcông việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
b) Người lao động làmcông việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.”
Như vậy, doanh nghiệp cần rà soát lại, đối với các lao độngđang được thỏa thuận trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2019 sẽ phảiđiều chỉnh tăng bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc quyết định tăng lương.
2. Rà soát thang bảng lương:
Vùng |
Đối với lao động chưa qua đào tạo |
Đối với lao dộng đã qua đào tạo |
Vùng 1 | 4.180.000 | 4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600 |
Vùng 2 | 3.710.000 | 3.710.000 + (3.710.000 x 7%) = 3.969.700 |
Vùng 3 | 3.250.000 | 3.250.000 + (3.250.000 x 7%) = 3.477.500 |
Vùng 4 | 2.920.000 | 2.920.000 + (2.920.000 x 7%) = 3.156.500 |
Nếu doanh nghiệp đã đăng ký thang bảng lương với mức lương tại bậc 1 thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2019 cũng sẽ điều chỉnh và nộp lại thang bảng lương.